Giấy Thuế Cư Trú

Giấy Thuế Cư Trú

Những người nước ngoài có ý định hợp pháp hóa cư trú của mình tại Ba Lan trên cơ sở bắt đầu hoặc tiếp tục làm việc, cần xin giấy phép cư trú tạm thời và lao động.

Thuế cư trú được khấu trừ khi tính thuế TNCN

Khác với thuế  thu nhập cá nhân (所得税) được tính dựa vào tổng thu nhập hàng năm (năm hiện tại) của người lao động, thuế cư trú (住民税) được tính dựa trên tổng thu nhập trong năm trước đó của người lao động. Tuy nhiên, xét trên cơ sở tính thuế, thì thuế cư trú vẫn được xem là một loại thuế đánh trên thu nhập của cá nhân. Theo đó, để phù hợp với nguyên tắc thuế không trùng thuế, thì Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản quy định khoản thuế cư trú địa phương có thể được miễn nếu thỏa mãn các điều kiện của hiệp định. Hoặc khoản thuế cư trú địa phương này sẽ được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam nếu cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Cụ thế, căn cứ theo các hướng dẫn hiện hành, trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và đã nộp thuế cư trú địa phương tại Nhật Bản thì:

Về vấn đề này, Tổng Cục thuế và Cục thuế TP Hà Nội cũng đã có hướng dẫn về thuế cư trú được khấu trừ khi tính thuế TNCN. Bạn đọc có thể tham khảo thêm tại

Trường hợp ông Takashi Okada phát sinh số tiền thuế cư trú và được công ty RP Topla tại Nhật khấu trừ vào thu nhập nhận được (thu nhập không bao gồm thuế) tại Nhật Bản hàng tháng thì số tiền thuế cư trú ông Takashi Okada được trừ trong năm 2012 theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là số tiền thuế cư trú ông Takashi Okada đã đóng tại Nhật Bản hàng tháng từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm 2012.

Căn cứ quy định trên, thuế cư trú địa phương được coi là một Khoản thuế thu nhập cá nhân, được khấu trừ vào thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại Việt Nam. Việc thực hiện khấu trừ thuế phải theo đúng quy định tại Điều 22 Hiệp định thuế Việt Nam – Nhật Bản và các thủ tục khấu trừ thuế nêu tại Mục D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam….

Công văn số 9841/CT-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân cư trú người Nhật Bản có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản (bao gồm khoản thuế cư trú địa phương) thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và tổng thu nhập chịu thuế.

Cá nhân phải cung cấp bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài khi quyết toán thuế TNCN. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

2. Về khấu trừ thuế TNCN và thuế cư trú đã nộp ở nước ngoài: Khi người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN, số tiền thuế cư trú và thuế TNCN mà cơ quan chi trả tại Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:

“3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

(iii) Các loại thuế cư trú của địa phương;

(Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản).”

Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn biện pháp khấu trừ thuế:

“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:

a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;

b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;

c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam….”

Tham khảo thêm ở video sau VIDEO

Biên soạn:  Đăng Thị Thanh Hoa –  Tư Vấn Viên

Video: Trần Thị Thanh Thảo – Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Để thuận tiện cho việc tính thuế thu nhập cá nhân, mời Quý thành viên tham khảo bảng tra cứu mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú.

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN (MIỄN PHÍ) để sử dụng nhiều tiện ích quan trọng (tải file tài liệu, biểu mẫu…)

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:

Riêng đối với cá nhân kinh doanh, công thức tính thuế thu nhập được tính theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp  =  Doanh thu  x  Thuế suất

Theo đó, mức thuế suất sẽ được xác định như sau:

(1) Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

(Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)

(2) Mức thuế suất (hay tỷ lệ thuế TNCN) áp dụng đối với cá nhân kinh doanh như sau:

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;

+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;

- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;

- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

(Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Phụ lục I ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC)

(3) Biểu thuế toàn phần áp dụng cho cá nhân có thu nhập không thuộc hai trường hợp trên

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

(Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014)